• Đường dây nóng

    0901.22.33.66 - toasoan@toquoc.gov.vn

  • Liên hệ quảng cáo

    091.358.6788

Nhiều quy định mới về trình tự, thủ tục tuyển dụng lao động "nội" làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Thời sự 30/12/2020 17:21

(Tổ Quốc)- Người lao động Việt Nam muốn làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài lưu ý về Hồ sơ đăng ký, trình tự, thủ tục tuyển dụng có nhiều thay đổi.

Hôm nay, 30/12, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/2/2021. Đây là văn bản quan hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động sửa đổi đã được thông qua năm 2019, bắt đầu có hiệu từ ngày 1/1/2021. Nghị định 152 dành hẳn Chương III để quy định về việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Những quy định mới này sẽ thay thế cho Nghị định số 75 (2014) của Chính phủ. Theo đó, những cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm: Tổ chức được Bộ Ngoại giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội  phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu… Người lao động cần viết về Hồ sơ tuyển dụng.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao động Việt Nam phải nộp báo cáo hằng năm - Ảnh 1.

Nhiều quy định mới về việc người lao động Việt Nam muốn làm việc cho các tổ chức cá nhân nước ngoài (ảnh minh họa: T.Nam)

Người lao động Việt Nam muốn làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài lưu ý, Hồ sơ đăng ký dự tuyển cần có: Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo Mẫu số 01/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 152; Bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau: giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân; Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ liên quan đến công việc mà người lao động đăng ký dự tuyển. Lưu ý, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trình tự, thủ tục tuyển dụng

Điều 24 Nghị định 152 quy định, khi có nhu cầu sử dụng người lao động Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tuyển dụng hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động hoặc tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam.

Điều khoản chuyển tiếp:

Đối với các loại giấy tờ như văn bản chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài, văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động và giấy phép lao động đã được cấp, cấp lại theo quy định tại Nghị định số 11 (2016) đã sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140 (2018) tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn;

Trường hợp hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được ký kết và đang còn hiệu lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi giấy phép lao động đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 11 (2016) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140 (2018) hết thời hạn.

Trường hợp tuyển dụng thông qua tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam đến tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam. Trong văn bản phải nêu rõ yêu cầu về vị trí việc làm, số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ, thời hạn cần tuyển, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam và của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình làm việc và khi thôi việc đối với từng vị trí việc làm cần tuyển dụng.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam có trách nhiệm tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Hết thời hạn nêu trên mà tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam không tuyển, giới thiệu được người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Lưu ý, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thông báo bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy tờ liên quan (Bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau: giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân; Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ).

Trong trường hợp hợp đồng lao động đã ký kết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao động Việt Nam phải nộp báo cáo hằng năm - Ảnh 2.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao động Việt Nam phải nộp báo cáo hằng năm (ảnh minh họa: T.Nam)

Hằng năm phải báo cáo việc sử dụng lao động Việt Nam

Ngoài ra, Nghị định 152 còn quy định rõ về trách nhiệm của người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài là phải tuân thủ pháp luật về lao động của Việt Nam, đồng thời thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài. Ngoài ra, người lao động việt Nam còn phải thực hiện đúng các quy định của tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Ở vế ngược lại, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành; Thực hiện đúng hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam.

Đặc biệt, trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (có mẫu hướng dẫn). Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định. 

Đối với tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam và văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài; Tổ chức tuyển dụng, giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật để đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Ngoài ra, trước ngày 20 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam báo cáo về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (theo mẫu hướng dẫn).

Các tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Bộ Ngoại giao còn các tổ chức được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Với tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động, trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động báo cáo tình hình cung ứng người lao động Việt Nam hoặc cho thuê lại lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

T.Nam

NỔI BẬT TRANG CHỦ