• Đường dây nóng

    0901.22.33.66 - toasoan@toquoc.gov.vn

  • Liên hệ quảng cáo

    091.358.6788

BẮC GIANG - Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế

16/08/2015 08:30

(Cinet-DL) – Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế gồm 23 di tích nằm rải rác trong địa bàn 04 huyện liền nhau tại Bắc Giang.

Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế gồm 23 di tích đền, chùa, đinh....

nằm tại 04 huyện của tỉnh Bắc Giang

(Cinet-DL) – Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế gồm 23 di tích nằm rải rác trong địa bàn 04 tỉnh liền nhau tại Bắc Giang.

1.Tên Di sản/Di tích: Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế

2.Thời gian: Di tích liên quan đến cuộc Khởi nghĩa được phân bố trên một địa bàn rộng lớn, bao gồm những công trình kiến trúc cổ có liên quan đến hoạt động của nghĩa quân như đình, chùa, đền, miếu có niên đại khởi dựng vào thời Hậu Lê và thời Nguyễn thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX.

3.Năm công nhận: Ngày 10/5/ 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 548/QĐ-TTg  về việc xếp hạng Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế là Di tích Quốc gia đặc biệt.

4.Địa hình: Bắc Giang thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp tỉnh Thái Nguyên và huyện Sóc Sơn (Hà Nội) và phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương. Cách trung tâm thành phố Hà Nội 51 km. Trên địa hình Bắc Giang có 374 km sông suối, và rất nhiều hồ, đầm lớn

5.Thổ nhưỡng: Bắc Giang có diện tích tự nhiên 3.823 km2, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của Việt Nam. Theo tài liêu, đất nông nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp và rừng chiếm 28,9%; còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và những loại đất khác.

6.Khí hậu: Tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Đông Bắc Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô, lạnh; mùa Hè khí hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74% - 80%.

Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74% - 80%.

Lư­ợng mư­a trung bình hàng năm khoảng 1.533 mm, mưa nhiều trong thời gian các tháng từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng nước bốc hơi bình quân hàng năm khoảng 1.000 mm, 4 tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa là từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau.

Chế độ gió cơ bản chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam (mùa Hè) và gió Đông Bắc (mùa Đông). Một số khu vực thuộc miền núi cao có hình thái thời tiết khô lạnh, rét đậm, có sương muối vào mùa Đông. Ít xuất hiện gió Lào vào mùa Hè. Một số huyện miền núi có hiện tượng lốc cục bộ, mưa đá, lũ vào mùa mưa. Bắc Giang ít chịu ảnh hưởng của bão do có sự che chắn của nhiều dãy núi cao.

Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho canh tác, phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.

7.Dân cư: Theo điều ra dân số ngày 01 tháng 4 năm 2009, dân số Bắc Giang có 1.555.720 người. Mật độ dân số đạt 407 người/km2; gấp 1,7 lần mật độ dân số bình quân của cả nước. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 06 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh. Tiếp đến là người nùng chiếm 4,5%; người Tày 2,6%; người Sán Chay và người Sán Dìu, mỗi dân tộc chiếm 1,6%; người Hoa chiếm 1,2% và người Dao chiếm 0,5%.

8. Nội dung: Di tích lịch sử Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế nằm trên địa bàn 4 huyện liền kề nhau: Yên Thế, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng của tỉnh Bắc Giang.

Khởi nghĩa nông dân Yên Thế là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất, dài nhất diễn ra vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX. Đề Nắm là một trong những tướng lĩnh đầu tiên lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa. Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) xuất hiện với vai trò là thủ lĩnh tiếp theo đã đưa cuộc khởi nghĩa lên tầm và quy mô lớn, người mà chính giới Pháp cũng phải thừa nhận, “Mỗi thế kỷ chỉ xuất hiện một lần mà thôi”.

Di tích liên quan đến cuộc Khởi nghĩa được phân bố trên một địa bàn rộng lớn, bao gồm những công trình kiến trúc cổ có liên quan đến hoạt động của nghĩa quân (đình, chùa, đền, miếu có niên đại khởi dựng vào thời Hậu Lê và thời Nguyễn thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX) cùng các địa điểm, đồn lũy liên hoàn của nghĩa quân, tiêu biểu là: 08 ngôi đình, 07 chùa, 06 đền, 03 đồn, 01 điếm, 01 nghè, 01 động và 05 địa điểm. Trong đó, có 23 điểm di tích đã được xếp hạng di tích quốc gia, phản ánh sinh động quá trình xây dựng lực lượng, tổ chức chiến đấu của nghĩa quân từ những ngày đầu tiên, tới những ngày cuối cùng.

Một vài di tích trong số những di tích được công nhận



23 di tích được xếp hạng di tích quốc gia gồm:  

1. Đình Dĩnh Thép: là nơi diễn ra Hội nghị ghi dấu thời điểm củng cố lại tổ chức của Nghĩa quân năm 1888, sau những thất bại ban đầu. Đây cũng là nơi Hoàng Hoa Thám qua lại những năm tháng cuối đời.

2. Chùa Lèo: là địa điểm liên lạc và làm nơi đón khách của nghĩa quân. Thời kỳ hoà hoãn lần thứ hai (1897 - 1909), chùa Lèo giữ vai trò là vị trí tiền tiêu, quan sát các bước xâm nhập của thực dân Pháp vào đồn Phồn Xương; được Đề Thám tu bổ và trở thành trung tâm sinh hoạt tín ngưỡng của nghĩa quân cùng nhân dân địa phương.

3. Đền Thề: là nơi tổ chức hội thề của nghĩa quân. Lễ Cầu may rằm tháng Giêng chính là dịp Đề Thám thăm viếng các thân nhân, tử sĩ của nghĩa quân.

4. Đồn Hố Chuối: là căn cứ lớn, nơi phòng thủ kiên cố, tập trung nhiều nghĩa quân và có vai trò quan trọng nhất cuộc khởi nghĩa; là nơi diễn ra nhiều trận đánh ác liệt giữa nghĩa quân và quân Pháp.

5. Chùa Thông: ghi dấu nhiều sự kiện lịch sử gắn với cuộc khởi nghĩa; là nơi ký Hiệp ước điều đình giữa nghĩa quân và thực dân Pháp. Lễ hội chùa được tổ chức hàng năm vào ngày 15-16/3 (Dương lịch).

6. Đồn Phồn Xương (đồi Gồ, đồi Cụ): xây dựng năm 1896. Phía sau Đồn là doanh trại, chiến lũy của nghĩa quân. Đề Thám đã cho xây dựng một bát quái trận với nhiều đồn lũy thông nhau; là nơi trấn giữ con đường độc đạo vào căn cứ; là đại bản doanh, nơi giao dịch của nghĩa quân với khách.

7. Đồn Hom: xây dựng năm 1891; có 4 đồn được xây dựng trên 4 ngọn núi hiểm trở trong dãy núi Cai Kinh bao bọc khu Đồng Khách. Đồn Hom là căn cứ an toàn của cuộc khởi nghĩa. Tại đây đã diễn ra hai trận chiến đấu nổi tiếng vào tháng 3/1892 và tháng 2/1909, đặc biệt là chiến thắng của nghĩa quân ngày 25/3/1892.

8. Động Thiên Thai: là một trong “Thất diệu đồn điền” do Kỳ Đồng Nguyễn Văn Cẩm (1875 - 1929) lập ra. Thất diệu đồn điền được bố trí tựa như 7 ngôi sao sáng của chòm sao Bắc Đẩu, gồm bảy khu (hay bảy trại): nhất, nhì, ba, tư, năm, sáu và khu Động Thiên Thai.

9. Đền Cầu Khoai (đền Cô): là căn cứ được xây dựng năm 1524; thờ 2 người con gái của Đàm Thuận Huy (vị quan thanh liêm, chính trực thời Lê Thánh Tông, người có nhiều công lao với nhân dân vùng đương thời) là: bà Đàm Thị Dung Hoa và bà Đàm Thị Quế  Hoa. Lễ hội Đền được tổ chức vào ngày 23 tháng Giêng.

10. Đình Đông: là nơi Hoàng Hoa Thám đã cùng hơn 400 binh sỹ làm lễ tế cờ xuất trận; được xây dựng từ thời Hậu Lê; thờ Trương Hống, Trương Hát; còn giữ được nhiều tài liệu, hiện vật cổ, quý giá như: các bức hoành phi, đại tự, câu đối, hương án, bài vị, hòm đựng sắc và một số đồ thờ bằng gỗ khác.

11. Chùa Kem (Sùng Nham tự): là nơi Đề Thám cùng nghĩa quân đã về đóng quân và đắp luỹ, làm tường thành, làm nhà, luyện tập quân sự. Dấu tích còn lưu lại là: tường luỹ, nền nhà quan, giếng quan, trạm gác, cột cờ. Chùa còn là nơi để chiêu binh đánh Tây, cất dấu lương thực, vũ khí và hội họp.

12. Khu lưu niệm danh nhân Hoàng Hoa Thám (gồm có đình, đền, chùa, điếm, cố trạch và phần mộ người thân của Hoàng Hoa Thám) gồm: Đình làng Trũng thờ Thánh Cao Sơn và Quý Minh Đại vương. Sau khi Đề Thám mất, nhân dân địa phương đã thờ Ông ở trong đình cùng với Thành Hoàng làng. Đình nay chỉ còn lại nền móng. Chùa làng Trũng xưa được xây dựng ở phía sau đình. Sau khi Hoàng Hoa Thám mất, đình Trũng bị hư hỏng, nhân dân địa phương đã đưa Ông vào phối thờ trong chùa. Đền thờ Hoàng Hoa Thám: là nơi thờ phụng, tưởng niệm Đề Thám. Điếm làng Trũng: Sau khi cuộc khởi nghĩa Yên Thế thất bại, Đại Trận và Đề Thám mất, nhân dân làng Trũng đã thờ hai ông ở đây. Nhân dân địa phương đã đúc tượng chân dung hai vị để thờ. Nơi ở của danh nhân Hoàng Hoa Thám thời niên thiếu: là nơi Đề Thám sống thuở nhỏ và lui về trong giai đoạn khởi nghĩa; có tấm bia lưu danh. Khu phần mộ thân tộc của Hoàng Hoa Thám được xây dựng phía trước chùa, cạnh đền.

13. Cụm di tích Cầu Vồng (đình, chùa, đền, nghè Vồng): được xây dựng từ thời Hậu Lê, tu sửa nhiều lần vào thời Nguyễn và sau này. Nghĩa quân tế cờ tại đây trong mỗi lần xuất quân.

14. Đình, chùa Hả: được xây dựng từ thời Hậu Lê. Đình Hả (đình Phúc Thọ) thờ Thành hoàng làng Cao Sơn - Quý Minh và Lương Văn Nắm (tức Đề Nắm). Ngày 16/3/1884, Đề Nắm đã làm lễ tế cờ, chính thức phát động cuộc khởi nghĩa; lễ hội tưởng nhớ Ông được tổ chức vào ngày 15, 16 tháng Giêng.  

15. Đình Dương Lâm: là một ngôi đình cổ, được xây dựng từ thời Hậu Lê; thờ Thánh Cao và ba vị Quận công: Dương Đình Bột, Dương Đình Tuấn, Dương Đình Cúc; là nơi tổ chức nhiều cuộc họp quan trọng của nghĩa quân.

16. Đình Cao Thượng: thế kỷ XVII; thờ Cao Sơn - Quý Minh. Đề Thám đã cho lập căn cứ ở trên núi Yên Ngựa (khu vực đình Cao Thượng) và thường tổ chức hội họp, lui tới đình. Hội được mở từ 12 - 14 tháng Giêng. 

17. Đình Nội (Tiên đình): thờ Cao Sơn - Quý Minh, là ngôi đình to đẹp nổi tiếng, được xây dựng vào đời vua Lê Hiển Tông. Đề Thám xoay đình về hướng Đông Nam, xây thêm 2 tả vu, hữu vu và nghi môn.

18. Đình làng Chuông: được dựng thời Hậu Lê; còn lưu giữ được nhiều sắc phong và đồ thờ quý như: Kiệu bát cống, chấp kích, bát bửu, tàn lọng,...Tại đây, Hoàng Hoa Thám đã tổ chức nhiều cuộc họp quan trọng, tổ chức những trận đánh lớn.

19. Chùa Phố (Nam Thiên tự): thực dân Pháp sử dụng khu đất này làm chợ, khu nhà kho của Sécnay (chủ bút báo Tương lai xứ Bắc Kỳ), khu nhà của đốc tờ Zina và làm bãi tập. Chùa Phố là cơ sở cách mạng của Đảng ta trong thời kỳ 1943 -1945.

20. Đền Gốc Khế: là nơi thờ Mẫu và Đại vương Trần Quốc Tuấn; nơi hoạt động của nhiều tướng lĩnh của nghĩa quân như: Đề Công (Tạ Văn Công), Đề Nguyên (Tạ Văn Nguyên), Đề Cần (Tạ Văn Cần), Thống Ngò (Tạ Văn Khấu), Quản Khối (Giáp Văn Khối),...

21. Đền thờ Cả Trọng (đền Gốc Dẻ): là ngôi đền đầu tiên thờ Cả Trọng - con trai cả của Đề Thám và cũng là một vị chỉ huy tài giỏi của nghĩa quân.

22. Ao Chấn Ký: là nơi thực dân Pháp thả tro cốt đầu Hoàng Hoa Thám và hai thủ hạ thân tín của ông.

23. Nghĩa địa Pháp, đồi Phủ: nơi chôn cất những lính Pháp, Việt (theo Pháp) chết trận khi giao chiến với nghĩa quân Yên Thế. Đồi Phủ là địa điểm tập kết của quân Pháp cho các cuộc hành binh; là nơi hai lần chứng kiến nhiều sự kiện liên quan đến hai cuộc hoà hoãn giữa thực dân Pháp và Đề Thám.

Tại những khu di tích này, ngoài những hiện vật liên quan tới sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng vốn có của di tích, còn có nhiều hiện vật liên quan tới cuộc khởi nghĩa (405 hiện vật liên quan trực tiếp tới cuộc khởi nghĩa và hàng trăm hiện vật khác tại các di tích). Nhiều hiện vật trong số này hiện được bảo quản, trưng bày tại nhà truyền thống về cuộc khởi nghĩa tại Khu Phồn Xương, để góp phần vào công tác giáo dục truyền thống.

Hàng năm vào dịp lễ tết hoặc ngày kỷ niệm người dân Bắc Giang đều tổ chức biểu diễn tái hiện khởi nghĩa lịch sử của dân tộc.



NLH tổng hợp

Nguồn tài liệu tham khảo:


https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_Giang

http://www.bacgiang.gov.vn/tong-quan-bac-giang/16869/Khi%CC%81-hau.html

http://www.dch.gov.vn/pages/news/preview.aspx?n=592&c=25


http://dulich.bacgiang.gov.vn/diemden/c-164/Khu-di-tich-khoi-nghia-Yen-The.html

http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Bao-ton-ton-tao-nhung-dia-diem-Khoi-nghia-Yen-The/20149/14333.vgp

 

 

NỔI BẬT TRANG CHỦ