(Tổ Quốc) -Bộ trưởng Bộ VHTTDL Nguyễn Ngọc Thiện đã ký ban hành Quyết định số 868 về Kế hoạch triển khai các chương trình hành động của Chính phủ kèm theo Nghị quyết số 08 và Nghị quyết số 10 năm 2018 của Chính phủ.
- 19.03.2018 Nghị quyết 18 đặt ra các vấn đề nóng bỏng của công tác cán bộ
- 21.03.2018 Bài 2: Thực hiện nghiêm chế độ miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức… những người kém năng lực, phẩm chất đạo đức
- 23.03.2018 Bài 3: Thí điểm việc kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu hoặc hợp nhất một số cơ quan của Đảng và Nhà nước
- 27.03.2018 Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- 28.03.2018 Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải tại đơn vị sự nghiệp công lập
- 29.03.2018 Bộ trưởng Nguyễn Ngọc Thiện: Cán bộ kế toán phải luôn cập nhật các thông tin mới
- 29.03.2018 Hoàn thiện tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công
- 31.03.2018 Bộ VHTTDL tập trung quyết liệt thực hiện các mục tiêu về tinh gọn bộ máy, tự chủ tài chính
Theo Kế hoạch này, Bộ VHTTDL sẽ đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH TƯ Đảng khóa XII về việc sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập…; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước thuộc Bộ; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Dưới đây Báo điện tử Tổ Quốc đăng toàn văn Kế hoạch:
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ-CP); Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (gọi tắt là Nghị quyết số 10/NQ-CP); Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW (gọi tắt là Kế hoạch số 07-KH/TW); Nghị quyết số 56/2017/QH/14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (gọi tắt là Nghị quyết số 56/2017/QH14); Nghị quyết số 15/NQ-BCSĐ ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Ban Cán sự đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW (gọi tắt là Nghị quyết số 15/NQ-BCSĐ); Kế hoạch số 168A-KH/BCSĐ ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ban Cán sự đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (gọi tắt là Kế hoạch số 168A-KH/BCSĐ), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cơ bản như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW), Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 08-NQ/CP, Nghị quyết số 10-NQ/CP; Nghị quyết số 15/NQ-BCSĐ; Kế hoạch số 168A-KH/BCSĐ tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 08-NQ/CP, Nghị quyết số 10-NQ/CP.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch số 168A-KH/BCSĐ ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ban Cán sự đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ.
- Các báo, tạp chí, Trung tâm Công nghệ thông tin, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước thuộc Bộ
a) Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các văn bản quy phạm pháp luật của ngành văn hóa, thể thao và du lịch cần sửa đổi, bổ sung, hoặc ban hành mới trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền bảo đảm phù hợp với các quy định của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 10/NQ-CP.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung khung chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
- Bám sát các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 19-NQ/TW để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến lĩnh vực cải cách hành chính, Chính phủ điện tử, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Tổ chức, sắp xếp các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước
- Hoàn thành việc xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch và Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Rà soát, sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của Bộ và các cơ quan hành chính thuộc Bộ theo hướng: giảm số lượng tổng cục, cục, vụ, phòng; không thành lập tổ chức mới, không thành lập phòng trong vụ, trường hợp đặc biệt trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Rà soát, sắp xếp lại các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách; rà soát, sắp xếp giảm các ban quản lý dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
a) Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ phù hợp với quy hoạch của các bộ quản lý chuyên ngành (báo chí, giáo dục, khoa học công nghệ,…) và tình hình thực tiễn của Bộ theo hướng giảm mạnh đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, trong đó xác định chỉ tiêu giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập cho từng năm theo nguyên tắc: một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại; cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập; đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học); trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể: đến năm 2021 giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ so với giai đoạn 2011-2015; đến 2025 tiếp tục giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ so với năm 2021; đến năm 2030 chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công cơ bản, thiết yếu.
- Xây dựng Đề án sắp xếp lại, nâng cao năng lực các đơn vị nghệ thuật biểu diễn của trung ương theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi hoạt động cấp quốc gia đối với một số bảo tàng chuyên ngành có các bộ sưu tập quý hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học để thu hút khách tham quan và phát triển du lịch.
- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí cụ thể phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành văn hóa, thể thao, du lịch.
- Hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương; chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch theo nhu cầu của xã hội và thị trường.
b) Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
- Thực hiện chuyển một số dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Bộ mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, trước hết là các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ có khả năng xã hội hóa cao.
- Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch.
- Thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
- Xác định các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý do ngân sách nhà nước phải bảo đảm, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế.
- Chỉ đạo người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản trị doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm định, đánh giá và xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là đối với trường đại học.
d) Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Phấn đấu đến năm 2021 có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ so với giai đoạn 2011-2015; đến 2025 có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần, tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp ngân sách nhà n ước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ so với giai đoạn 2016 - 2021; đến năm 2030 giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021-2025.
Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được trả lương theo kết quả hoạt động. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, thực hiện trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, được trích lập các quỹ bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị được giao tự chủ tài chính ổn định từ 3 đến 5 năm theo phương án thu chi tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi.
- Rà soát để điều chỉnh, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo nguyên tắc: Đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước bảo đảm kinh phí; đối với các dịch vụ cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện; đối với các dịch vụ mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu để tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập cùng tham gia; đối với các dịch vụ khác thì đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế xã hội hóa, huy động sự tham gia cung ứng của các thành phần kinh tế.
- Quy định khung giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
- Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết.
- Thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước theo quy định, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu (nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia,...) và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bảo đảm nguồn kinh phí để giải quyết chính sách đối với những người dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tinh giản biên chế.
đ) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
- Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công; tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị; hệ thống tiêu chuẩn chức danh những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Lấy kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng năm là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng đầu cấp ủy, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường phối hợp giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Nghiên cứu hình thành các tổ chức kiểm định, đánh giá độc lập về chất lượng dịch vụ sự nghiệp công của ngành văn hóa, thể thao và du lịch bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình; xác định chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước từng năm, bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; đến năm 2025 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; đến năm 2030 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Quản lý chặt chẽ biên chế trong các cơ quan hành chính thuộc Bộ; chấm dứt sử dụng lao động hợp đồng để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ có tính chất thường xuyên trong các cơ quan hành chính.
- Ban hành định mức biên chế sự nghiệp (số lượng người làm việc) của các đơn vị sự nghiệp ngành văn hoá, thể thao và du lịch để thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
- Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
- Không tự phê duyệt và giao biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động vượt quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị đã tự chủ tài chính). Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp.
- Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%.
- Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người có 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
- Thực hiện "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng" theo Kết luận số 202-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Bộ Chính trị; Thí điểm việc thi tuyển và thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện đào tạo lại hoặc giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách để thu hút công chức, viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, trong đó tập trung thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (sau đây gọi tắt là Kết luận số 86-KL/TW), Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW; kế hoạch thực hiện của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.
- Báo cáo, tổ chức họp để xem xét tiến độ thực hiện của đề án, nhiệm vụ, các Chương trình hành động của Chính phủ. Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan những nội dung và thay đổi khi cần thiết.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao bảo đảm chất lượng, tiến độ theo quy định.
- Đầu mối theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai báo cáo Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Vụ Kế hoạch, Tài chính
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao bảo đảm chất lượng, tiến độ theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
4. Vụ Pháp chế
- Đầu mối thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của ngành văn hóa, thể thao và du lịch cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
- Chịu trách nhiệm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của các Đề án, Văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng.
5. Văn phòng Bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực dịch vụ hành chính công.
- Bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
6. Thủ trưởng các cơ quan hành chính của Bộ chủ trì các Đề án, nhiệm vụ
- Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch triển khai Đề án, nhiệm vụ; Quyết định thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập trước ngày 10 tháng 4 năm 2018.
- Xây dựng quy trình, thủ tục, Đề án, nhiệm vụ đúng quy định của Đảng, nhà nước; nội dung các Đề án, nhiệm vụ chất lượng, có hiệu quả và đảm bảo tiến độ thời hạn hoàn thành Đề án, nhiệm vụ (lưu ý về thời hạn trình Lãnh đạo Bộ ký Đề án, nhiệm vụ lần cuối phải đảm bảo tiến độ hoàn thành trước 10% của thời hạn theo quy định của Kế hoạch này).
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Đề án, nhiệm vụ được giao bảo đảm chất lượng, tiến độ quy định. Định kỳ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện (đã ký)