Theo đó, điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch các cảng cá khu vực đảo Cát Bà đã được phê duyệt tại Phụ lục IIIa, Quyết định 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, Theo Quyết định 1976/QĐ-TTg, cảng cá Cát Bà là cảng loại I, quy mô năng lực (số lượng ngày/cỡ tàu lớn nhất) 120 lượt/600 CV, lượng thủy sản qua cảng 1.500 T/năm; còn theo nội dung điều chỉnh, cảng cá Cát Bà không còn trong quy hoạch.
Theo quyết định điều chỉnh, cảng cá Trân Châu vẫn giữ nguyên cảng loại II nhưng quy mô năng lực (số lượng ngày/cỡ tàu lớn nhất) tăng từ 120 lượt/600CV lên 240 lượt/600CV, lượng thủy sản qua cảng tăng từ 9.000 T/năm lên 24.000 T/năm.
Tiến độ cụ thể xây dựng cảng cá Trân Châu căn cứ vào tiến độ triển khai các quy hoạch chung của Thành phố Hải Phòng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Đảo Cát Bà và tỉnh hình sản xuất kinh doanh từng cảng, theo nguyên tắc: Không gây ách tắc, lãng phí, ổn định công ăn việc làm người lao động và đảm bảo điều kiện sản xuất kinh doanh thực hiện theo quy hoạch mới tốt hơn theo quy hoạch trước đây đã phê duyệt.
Nguồn vốn thực hiện đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách Thành phố, vốn thu được từ bán tài sản gắn liền với đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cảng cá Cát Bà theo quy định của pháp luật và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND Thành phố Hải Phòng công khai quy hoạch, lấy ý kiến nhân dân khu vực ảnh hưởng, tuyên truyền, vận động đảm bảo sự đồng thuận của nhân dân; thực hiện đánh giá tác động môi trường theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trước khi quyết định đầu tư; tổ chức quản lý cảng cá theo quy định pháp luật.
P V