(Tổ Quốc) - So với cùng kỳ năm 2022, Đà Nẵng là địa phương ghi nhận CPI quý I/2023 tăng cao nhất trong số 5 thành phố trực thuộc Trung ương.
Hà Nội
Theo Cục Thống kê Hà Nội, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2023 giảm 0,22% so với tháng trước, tăng 0,62% so với tháng 12/2022 và tăng 1,26% so với cùng kỳ năm trước.
CPI bình quân quý I/2023 tăng 2,25% so với bình quân cùng kỳ năm 2022. Trong đó, 8/11 nhóm hàng có CPI tăng: Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 8,3%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,58%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,56%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,01%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,77%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,51%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,4%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,71%.
Ở chiều ngược lại, có 3/11 nhóm hàng CPI bình quân quý I/2023 giảm so với bình quân cùng kỳ: Giáo dục giảm 2,9%; bưu chính viễn thông giảm 0,35%; giao thông giảm 0,21%.
Đà Nẵng
Theo Cục Thống kê Đà Nẵng, CPI tháng 3/2023 giảm 0,16% so với tháng trước, tăng 7,21% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,74% so với tháng 12/2022, tăng 14,06% so với kỳ gốc 2019.
CPI bình quân quý I/2023 tăng 8,65% so với bình quân cùng kỳ năm 2022. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ, có 09/11 nhóm có chỉ số giá tăng; 02/11 nhóm có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ năm trước. Những nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao hơn so với mức tăng chung, đó là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+21,59%); giáo dục (+11,5%).
Những nhóm hàng có chỉ số giá tăng thấp hơn so với mức tăng chung: hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+7,64%); đồ uống và thuốc lá (+7,44%); may mặc, mũ nón và giày dép (+7,38%); thiết bị và đồ dùng gia đình (+6,79%); hàng hóa và dịch vụ khác (+6,01%); văn hóa giải trí và du lịch (+5,04%); thuốc và dịch vụ y tế (+1,18%).
Bên cạnh đó, nhóm hàng có chỉ số giảm giá so với bình quân cùng kỳ năm trước là giao thông (-2,97%); bưu chính viễn thông (-0,78%).
Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2023 của thành phố tăng nhẹ ở mức 0,04% so với tháng trước (tháng 2 tăng 0,33%; tháng 1 tăng 0,38%). So với tháng 3/2022, CPI tăng 3,94%.
Bình quân quý I/2023, CPI tăng 4,5% so với cùng kỳ. Trong đó, ngoại trừ nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,31% và nhóm giao thông giảm 1,27%, 9 nhóm còn lại đều tăng. Trong số 9 mặt hàng tăng giá, các nhóm tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,67%, đồ uống thuốc lá tăng 4,64%, nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,78%, văn hóa giải trí tăng 6,46% và giáo dục tăng 15,28%.
Hải Phòng
Cục Thống kê Hải Phòng đánh giá, giá xăng dầu giảm theo giá nhiên liệu thế giới; giá thực phẩm giảm là những nguyên nhân chủ yếu làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2023 giảm 0,01% so với tháng trước. Trong đó, khu vực thành thị tăng 0,17%; khu vực nông thôn giảm 0,25%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 05 nhóm có chỉ số giá giảm, 05 nhóm hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 3/2023 tăng 3,13%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 09 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm giá.
So với tháng 12/2022, CPI tháng 3/2023 tăng 1,69%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 09 nhóm hàng tăng giá và 02 nhóm giảm giá.
Tính chung quý I/2023, CPI tăng 3,94% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 2,21% của quý I/2022.
Cần Thơ
Cục Thống kê Cần Thơ cho biết, CPI của địa phương háng 3/2023 giảm 0,01% so với tháng trước; tăng 1,19% so với tháng cùng kỳ năm trước, tăng 0,92% so với tháng 12 năm trước.
Bình quân quý I/2023, CPI Cần Thơ tăng 1,66% so với bình quân cùng kỳ năm trước, tăng 0,78% so với quý trước và tăng 8,66% so với kỳ gốc 2019.
So với quý trước (quý IV/2022), trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,42%; Đồ uống và thuốc lá tăng 1,08%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,75%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,69%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,03%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,30%; Giao thông tăng 1,67%; Giáo dục tăng 0,05%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,27%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,33%. Chỉ có nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,06% so với quý trước.
Đánh giá về các nguyên nhân tác động đến giá CPI quý I/2023, Cục Thống kê Cần Thơ cho hay, trong quý, đa số các nhóm hàng hoá dịch vụ đều có chỉ số giá tăng, đặc biệt là giá các mặt hàng ăn và dịch vụ ăn uống đặc biệt là dịch vụ phục vụ cá nhân, lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, mỹ phẩm, hoa tươi...biến động tăng giảm đan xen trong các tháng do trùng vào dịp Tết nguyên đán, Rằm tháng giêng, dịp Lễ tình nhân 14/2 và Quốc tế phụ nữ 8/3. Nguyên nhân tăng phụ thuộc vào luật cung cầu hàng hoá, nhu cầu tiêu dùng mạnh vào các dịp lễ tết, do yếu tố mùa vụ, nguồn nguyên liệu, sức mua của người dân và các chương trình giảm giá vào những ngày đặc biệt trong tháng.
Giá xăng, dầu điều chỉnh tăng giảm trong các tháng của quý I/2023. Nếu so với quý I/2022 thì nhóm nhiên liệu giảm 10,33% đã tác động đến chỉ số giá nhóm giao thông giảm 3,63% và tăng 1,67% so với quý IV/2022. Do ảnh hưởng của giá xăng dầu nhập khẩu thế giới nên giá trong nước được điều chỉnh theo. Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá mặt hàng xăng dầu đã có 5 lần tăng, 3 lần giảm và một lần giữ nguyên.
Giá gas tăng mạnh trong quý I/2023 (2 lần điều chỉnh giảm và 1 lần điều chỉnh tăng, tính chung cả quý giá gas tăng 24.600 đồng/bình 12kg). Nếu so với quý cùng kỳ (quý I/2022) giá gas chỉ tăng 24.600 đồng trong khi giá cùng kỳ tăng 48.000đồng/bình 12kg. Nguyên nhân do Trung Quốc đã mở cửa trở lại sau thời gian chống dịch nên nhu cầu từ thị trường này tăng cao. Song song đó, do xung đột giữa các nước lớn trên thế giới đã tác động đẩy giá gas thế giới tăng. Vì vậy, giá gas trong nước tăng theo giá gas thế giới.
Nhóm vật liệu xây dựng các loại tăng 8,72% so với quý cùng kỳ. Theo ghi nhận do dự kiến có nhiều công trình xây dựng khởi công trong năm nay dẫn đến nhu cầu sử dụng sắt, thép, xi măng tiêu thụ mạnh. Cùng với xi măng, một số nguyên vật liệu xây dựng khác như nhựa đường, đất, cát, đá sẽ có biến động theo chiều hướng tăng trong năm do nguồn cung khan hiếm.
Trong quý, đặc biệt là tháng 3 mức giá thu lệ phí vệ sinh môi trường được điều chỉnh tăng giá ở khu vực nông thôn (huyện Phong Điền) nhằm phù hợp với loại hình nông thôn mới, tăng thêm 10.000đ/tháng (tăng 12,25%) đã tác động làm tăng chỉ số giá chung toàn thành phố của nhóm dịch vụ vệ sinh môi trường lên 3,19%.