• Đường dây nóng

    0901.22.33.66 - toasoan@toquoc.gov.vn

  • Liên hệ quảng cáo

    091.358.6788

Giảng viên là NSND có bằng đại học tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ tiến sĩ

Giáo dục 25/01/2019 21:02

(Tổ Quốc) - Đây là một trong những điểm mới trong Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đang đăng tải lấy ý kiến trước khi ban hành.

Theo nội dung Dự thảo Thông tư mới, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ cụ thể:

Giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng quy đổi trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh là giảng viên có chức danh hoặc trình độ khác nhau của cơ sở giáo dục được quy đổi theo hệ số như sau:

Giảng viên là NSND có bằng đại học tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ tiến sĩ - Ảnh 1.

Đối với khối ngành nghệ thuật, giảng viên là nghệ sĩ nhân dân có bằng đại học cùng ngành với ngành tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ tiến sĩ; giảng viên là nghệ sĩ ưu tú có bằng đại học cùng ngành với ngành tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ thạc sĩ.

Đối với khối ngành sức khỏe, giảng viên có bằng chuyên khoa cấp II các chuyên ngành thuộc ngành tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ tiến sĩ; giảng viên có bằng bác sĩ nội trú, bằng chuyên khoa cấp I các chuyên ngành thuộc ngành tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ thạc sĩ.


Giảng viên là NSND có bằng đại học tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ tiến sĩ - Ảnh 3.

Đối với khối ngành nghệ thuật, giảng viên là nghệ sĩ nhân dân có bằng đại học cùng ngành với ngành tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ tiến sĩ (ảnh: FPT)

Số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi theo khối ngành gồm: giảng viên cơ hữu ngành quy đổi và giảng viên cơ hữu môn chung quy đổi của khối ngành đó. Trong đó, số lượng giảng viên cơ hữu môn chung quy đổi của khối ngành được xác định như sau:

Giảng viên là NSND có bằng đại học tham gia đào tạo được tính như giảng viên có trình độ tiến sĩ - Ảnh 4.

Sửa đổi, bổ sung tiêu chí và cách tính tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh chính quy của cơ sở giáo dục: Sinh viên chính quy trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh gồm: Sinh viên đại học theo hình thức chính quy, sinh viên cao đẳng và học sinh trung cấp các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức chính quy, sinh viên liên thông theo hình thức chính quy, sinh viên văn bằng hai đào tạo theo hình thức chính quy, không bao gồm sinh viên cử tuyển đại học chính quy;

Sinh viên bị sàng lọc là sinh viên đã nhập học vào trường nhưng sau thời gian đào tạo tiêu chuẩn (thời gian thiết kế cho chương trình đào tạo) chưa đủ điều kiện được công nhận tốt nghiệp hoặc không còn tiếp tục theo học tại trường.

Sửa đổi, bổ sung xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy: Đối với các ngành đào tạo mới được mở ngành trong năm tuyển sinh, chỉ tiêu được xác định cho ngành đó không vượt quá 30% năng lực đào tạo của ngành theo quy định.

Đối với cơ sở giáo dục trong ba năm liền không vi phạm quy định về tuyển sinh, được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng bởi các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định hiện hành, có nghị quyết thông qua chủ trương xác định chỉ tiêu tuyển sinh của hội đồng trường thì được tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo cam kết về chất lượng đào tạo, nhu cầu xã hội và các quy định sau:

Chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo được xác định theo năng lực đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này; sau đó, ngành có chương trình đã kiểm định được tính theo quy định tại khoản 4 Điều này; ngành chưa có chương trình kiểm định không được tăng chỉ tiêu hoặc được tăng không quá 10% so với năm trước liền kề nếu kết quả khảo sát sinh viên tốt nghiệp có việc làm trong một năm kể từ khi tốt nghiệp đạt từ 90% trở lên (căn cứ vào kết quả kiểm định và kết quả khảo sát sinh viên có việc làm hàng năm của nhà trường).

Nếu tỷ lệ trung bình của sinh viên có việc làm trong một năm kể từ khi tốt nghiệp đạt từ 90% trở lên (căn cứ vào kết quả kiểm định và kết quả khảo sát sinh viên có việc làm hàng năm của nhà trường), có sinh viên bị sàng lọc thì sau khi xác định chỉ tiêu theo điểm a khoản này còn được xác định chỉ tiêu tuyển sinh tăng thêm không quá 25% số trung bình cộng của sinh viên bị sàng lọc trong bốn năm trước liền kề năm tuyển sinh. Nếu cơ sở đào tạo chưa đủ bốn năm có sinh viên tốt nghiệp thì tính số trung bình cộng sinh viên bị sàng lọc của các khóa đã tốt nghiệp.

Ngoài ra, chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông đại học vừa làm vừa học nằm trong tổng chỉ tiêu đại học vừa làm vừa học và được xác định theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 18/2017/QĐ-TTg ngày 31/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng với trình độ đại học.

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT lấy ý kiến đến ngày 15/02/2019.


PV

NỔI BẬT TRANG CHỦ