Bệnh thiếu máu truyền nhiễm gà là một bệnh mới đặc trưng với các biểu hiện thiếu máu cấp, xuất huyết cơ và dưới da...
I. Bệnh thiếu máu truyền nhiễm gà (Anaemia infectiosa, infectious anaemia)
1. Giới thiệu
Bệnh thiếu máu truyền nhiễm gà là một bệnh mới đặc trưng với các biểu hiện thiếu máu cấp, xuất huyết cơ và dưới da, thường thấy ở da cánh, thoái hóa teo tuyến ức, teo túi Fabricius và các cơ quan tạo miễn dịch khác. Bệnh có các tên khác nhau như bệnh cánh xanh, bệnh viêm da gà.
2. Nguyên nhân gây bệnh
Do một loại Taxonomvirus thuộc nhóm Adenovirus gia cầm (CAV) gây ra.
3. Loài gia cầm mắc bệnh
Chỉ ở gà và loại gia cầm cùng nòi.
4. Phương thức lây truyền
Truyền ngang qua đường ăn uống, hô hấp. Truyền dọc từ gà mẹ sang phôi trứng.
5. Tuổi gà mắc bệnh
Bệnh thường xảy ra ở gà từ 2- 24 tuần tuổi, nhưng nặng nhất ở gà từ 3- 9 tuần tuổi, đặc biệt gà siêu thịt.
6. Mùa phát bệnh
Quanh năm
7. Triệu chứng
- Bênh bùng phát bất ngờ, gà bệnh hay nằm tụm đống, ngại vận động, xù lông, giảm hoặc bỏ ăn, lông xù.
- Mào tích nhợt nhạt, da vàng xanh.
- Tụ máu dưới da cánh (đặc biệt khửu tay) nên từ dây bệnh có tên là bệnh cánh xanh hoặc chảy máu từ lỗ chân lông ống của đuôi và cánh.
- Tiêu chảy mạnh, phân xanh vàng hoặc vàng trắng.
- Bệnh kéo dài 10- 20 ngày và gà chết do mất máu suy kiệt hoặc do bệnh kế phát. Tỷ lệ chết do thiếu máu truyền nhiễm nguyên phát khoảng 15% nhưng thực tế chúng tôi thấy tỷ lệ chết lên tới 40- 50%, chủ yếu do bội nhiễm, bệnh ghép hoặc do chảy máu gây hấp dẫn những gà khỏe đến mổ, cắn.
- Lông của phần lưng bị rụng, thấy rõ nhiều dám da bị viêm tạo vảy màu nâu đen.
8. Bệnh tích
- Xác gà gầy, tụ huyết tím bầm dưới da khuỷu cánh, xuất huyết chân lông ống cánh, đuôi.
- Khi lột da thấy xuất huyết dưới da cánh, xuất huyết cơ đùi, cơ ngực.
- Xuất huyết dạ dày tuyến, gan, thận,… các cơ quan nội tạng có màu sắc nhợt nhạt.
- Tuyến ức , túi Fabricius teo quắt.
- Tủy xương có màu vàng nhợt nhạt.
- Máu loãng, chậm đông.
9. Điều trị
- Tăng cường sức đề kháng và khả năng sản xuất máu cho gà bằng các cho uống Doxyvit hoặc Super- Vitamin, kết hợp với bổ gan- lách- thận TA hoặc TA.Sorbitol B12 và Gluco K.C.B2.
- Các phác đồ điều trị cụ thể cho 100kg gà ăn hoặc uống/ 1 ngày như sau:
Phác đồ 1:
+ Gluco K.C.B2: 100g
+ TA.Sorbitol B12 40g
+ Super vitamin 20g
+ T.colivit : 20g
Pha vào 20 lít nước hoặc trộn với thức ăn cho gà ăn uống ngày đêm, liên tục trong 4-5 ngày.
Phác đồ 2:
+ Gluco K.C.B2: 100g
+ Bổ gan- lách- thận TA: 40g
+ T.FloxC 20g
+ Doxyvit. Thái : 20g
- Phải ngăn chăn bệnh thức phát nên cho uống một trong các loại kháng sinh phổ rộng như T.Colivit, T.Avimycin, T.Flox.C, Ampicoli.Thái. TIC….. với liều điều trị ghi trên bao bì.
10. Phòng bệnh
- Không lấy trứng gà bệnh để ấp, nhân giống.
- Chủ động tiêm phòng vacxin chủng CAV- CUX- 1 hoặc TAD.Thymo của Đức : cho gà uống lúc 1-3 ngày tuổi lần đầu và uống nhắc lại lúc 18- 24 ngày tuổi hoặc Nobilis CAV.P4 dòng 26P4 dùng cho gà từ 6 tuần tuổi trở đi.
- Chấp hành đúng yêu cầu an toàn sinh học.
II. Hội chứng giảm đẻ (Egg drop syndrome, EDS76, Syndrome deminutionis productions ovorum)
1. Giới thiệu
Hội chứng giảm đẻ là một bệnh truyền nhiễm mới do các chủng Adenovirus gây ra với các biểu hiện đặc trưng là sụt giảm năng suất đẻ ở gà. Bệnh đã và đang trở thành mối lo ngại cho người chăn nuôi hiện nay.
2. Nguyên nhân
Hội chứng giảm đẻ EDS76 là 3 chữ viết tắt do 76 chủng Adenovirus gây ra (Egg drop Syndrome 76). Sở dĩ người ta dùng chữ “Hội chứng” là nhằm không ám chỉ bất cứ một chủng virus riêng rẽ nào, mà nhắc nhở chúng ta một trong số 76 chủng virus đó đều có khả năng gây giảm đẻ.
3. Loài gia cầm mắc bệnh
Gà và các loại cùng nòi
4. Tuổi gia cầm mắc bệnh
Tất cả các lứa tuổi gà đều có thể nhiễm một hoặc một vài trong số 76 chủng Adenovirus gây nên sự thụt giảm trứng. Tuy nhiên bệnh chỉ biểu hiện khi gà bắt đầu đẻ và trong thời gian đẻ.
5. Phương thức lây
+ Truyền ngang do ăn uống, hít phải virus gây bệnh.
+ Truyền dọc do bố mẹ truyền qua phôi trứng.
6. Mùa phát bệnh: Quanh năm
7. Triệu chứng
7.1. Giai đoạn trước khi gà đẻ
Bệnh thường ở thể không rõ ràng với một vài triệu chứng ở gà con mới nở có sức sống kém, chết nhiều nhưng không rõ nguyên nhân, những con sống thì chậm lớn, còi cọc.
7.2. Giai đoạn sinh sản
- Bệnh không có các biểu hiện lâm sàng rõ ràng, gà vẫn ăn uống bình thường thường, tỷ lệ đẻ không cao giảm từ 40- 50% so với những đàn bình thường.
- Trứng của gà bệnh có màu sắc loang lổ và hoàn toàn khác với màu đặc trưng của giống gà, ví dụ: gà Rhode 208 đẻ trứng màu hồng nâu nay biến thành màu trắng.
- Vỏ trứng mỏng, sần sùi và dễ vỡ hoặc trứng biến dạng. Có một số trứng không có vỏ cứng, kích thước nhỏ, rất giống biểu hiện này của bệnh Niu- cat- xơn.
- Lòng trắng đục, lòng đỏ nhão.
- Khi chọn trứng đủ tiêu chuẩn về ngoại hình để áp thì thấy tỷ lệ phôi thấp, tỷ lệ chết phôi ở hai kỳ 1 và 2 đều cao, gà con nở ra bị chết yểu tới 30% một tuần úm.
- Gà mái đẻ đôi khi bỗng nhiên bị tiêu chảy rồi đột ngột trở lại bình thường.
8. Bệnh tích
Không tìm thấy các biến đổi bệnh lý điển hình nào, ngoài một vài biểu hiện: buồng trứng kém phát triển, nang trứng thoái hóa, trong ống dẫn trứng có nhiều dịch thẩm xuất, tử cung phù nề nhẹ.
9. Điều trị
Không có thuốc đặc trị, nhưng chúng ta phải điều chỉnh tỷ lệ Ca/P trong thức ăn và bổ sung thường xuyên các thuốc kích đẻ trứng như là : Embrio Stimulan 6g/1kg thức ăn hoặc AD3E Thái hoặc Super vitamin hoặc Doxyvit.Thái đẻ nâng cao khả năng sinh sản, tăng tỷ lệ phôi và tỷ lệ ấp nở, cũng như sức sống cho gà con 1 ngày tuổi.
10. Phòng bệnh
Có rất nhiều loại vacxin đang lưu thông tại nước ta như:
- Nobivac.ND+IB+IBD+EDS của Hà Lan.
- Talovac.ND.IB.EDS.IC của Đức
- OVO4 của Pháp.
- ND+IB+IBD+EDS của Canada.
- Cevac ND-IBD-EDS.K.blen của Canada.
Tất cả các loại vacxin trên đều là vacxin vô hoạt nhũ dầu được tiêm cho gà liều 0,5ml vào dưới gáy da cổ lúc 16- 29 tuần tuổi và lặp lại 1 tháng sau khi gà đẻ.
III. Bệnh ung thư truyền nhiễm Marek (Marek’s disease- MD)
1. Giới thiệu
Đây là bênh ung thư ác tính truyền nhiễm ở gà do một loai AND Herpes virus gắn chặt tế bào typ B gây ra.
2. Nguyên nhân
Do virus AND, typ B, Herpes virus. Virus chỉ tồn tại trong tế bào sống.
3. Loài gia cầm mắc bệnh
Gà, cút và các loại cùng nòi.
4. Tuổi gia cầm mắc bệnh
- Gà bị nhiễm virus gây bệnh ở mọi lứa tuổi.
- Gà phát bệnh và chết chủ yếu từ 2- 8 tháng tuổi, đặc biệt chết nhiều vào giai đoạn 3- 6 tháng tuổi.
5. Phương thức truyền lây
Bệnh chỉ truyền ngang qua đường ăn uống và hô hấp.
6. Mùa phát bệnh: Quanh năm.
7. Triệu chứng
Bệnh có 2 thể bệnh.
7.1. Thể cấp tính (ngày nay)
- Chán ăn, ăn kém , xù lông, hay nằm, co duỗi chân, gầy sút, khó thở, đi loạng choạng, mào da niêm mạc nhợt.
- Tiêu chảy phân màu lung tung,
- Có thể sờ thấy khối u ở dưới da, cơ ngực (nếu có).
- Thiếu máu.
- Bại liệt chận cánh ít thấy nhưng tỷ lệ chết cao đến 80%.
7.2. Thể mãn
- Gà giảm ăn, lông xù, co dúm các ngón chân, khi nằm đầu, cổ rụt và thả lỏng xuống đất, dáng đi loạng choạng hoặc bị liệt chân cánh, hoặc 1 chân duỗi thẳng phía trước, 1 chận duỗi thẳng phía sau.
- Đôi khi thấy mắt gà bị biến dạng hình sao, hình lá và thay đổi sắc tố mắt, dẫn đến quáng gà và mù (thể cổ điển).
- Gà ốm, thở khó, còi cọc, teo cơ, gầy đét (bệnh teo cơ ở gà).
- Tỷ lệ chết thường khoảng 30- 40%.
Ngày nay ta khó phân biệt rõ ràng giữa 2 thể cấp và mãn tính, bởi vì quá trình diễn biến bệnh luôn có các triệu chứng của thể cấp và mãn đan xen.
8. Bệnh tích
- Thể mãn hay gọi là thể cổ điển ngày xưa và thể cấp ngày nay đã hầu như lẫn lộn nên bức tranh bệnh tích cũng đa dạng.
- Thể trạng từ gầy đến bình thường.
- Có thể thấy u ở da, cơ ngực (ít có).
- Các khối u nội tạng ở cả 3 loại: u tăng sinh u kết hạt riêng rẽ và u hỗn hợp thấy rõ ở dây thần kinh đùi, gan, lách, thận, phổi, tim, dạ dày, cơ và buồng trứng nhưng ít khi có ở túi Fabricius.
9. Điều trị
- Không có thuốc đặc trị.
- Cần bổ sung thuốc bổ thường xuyên khi gà được 2 tháng đến 6 tháng tuổi. Các thuốc thường dùng là Super vitamin, Doxyvit với liều 6g/1kh thức ăn kết hợp với Giải độc gan hoặc giải độc gan, thận, lách TA.
- Cứ 15- 20 ngày cho uống kháng sinh để loại trừ bệnh thứ phát như T.Colivit, T.Flox.C, T.Avimycin, T.Umgiaca với liều 10g/100kg gà/ngày, uống 3 ngày liên tục cho mỗi đợt.
10. Phòng bệnh
- Đối với gà nuôi trên 3- 4 tháng : tiêm vacxin Marek HVT.FC.126 – Virus Marek gà Tây hoặc vacxin đa giá HVR.FC.126+ CVI.988- virus Marek nhược độc lúc gà vừa nở, tiêm trước khi xuất gà khỏi lò ấp, nếu chưa thấy yên tâm thì phải tiêm ngay khi gà vào quây úm.
- Tiêm nhắc lại vacxin sau 1,2,3 tuần đều không có giá trị, vì không làm tăng bảo hộ .
- Không tiêm cho gà (siêu thịt) nuôi đến 60 ngày tuổi thì xuất bán.
IV. Bệnh ung thư Lơcô (Leucosis avium)
1. Giới thiệu
Bệnh lơcô cũng là một bệnh ung thư ác tính ở gà trên 4 tháng đến 13 tháng tuổi và luôn ở thế dưới cấp hoặc mãn tính kéo dài âm ỉ với các biểu hiện hình thành các khối ung thư ác tính trong các cơ quan nội tạng.
2. Nguyên nhân
Bệnh do một loại Retrovirus chứa ARN gây ra.
3. Loài gia cầm mắc bệnh
Chỉ có ở gà và cùng nòi mắc bệnh
4. Tuổi gia cầm mắc bệnh
Từ 3- 13 tháng nhưng bệnh thường xảy ra và gây chết chủ yếu ở gà từ 8- 12 tháng, tỷ lệ chết thấp 5- 10% trên tổng đàn.
5. Phương thức lây truyền
Bệnh Lơcô truyền ngang qua ăn uống, hô hấp và truyền dọc qua phôi trứng.
6. Mùa phát bệnh: Quanh năm
7. Triệu chứng
- Buồn ngủ, mắt nhắm, hay nằm.
- Tiêu chảy phân lung tung, thở khó.
- Ăn kém, gầy dần, da chân, da mỏ nhợt nhạt.
- Mào tích nhợt nhạt, màu xanh xám, thiếu máu và nhăn nheo.
- Cơ thể suy kiệt rồi chết, tỷ lệ chết 5- 10 %, chết lác đác, chết kéo dài từ 4- 10 tháng.
8. Bệnh tích
- Da nhợt nhạt thiếu máu có thể thấy xuất huyết dưới da, xác gà rất gầy, khô.
- Tủy xương nhợt nhạt.
- Gan sưng to, phì dại với 3 thể u tăng sinh, u kết hạt, u hỗn hợp.
- Lách và thận sưng to, với u tăng sinh là chủ yếu.
- Buồng trứng thoái hóa, phát triển khối u như cây xúp lơ, có màu thịt mỡ luộc.
- Túi Fabricius sưng rất to như cục mỡ.
9. Chẩn đoán phân biệt với Marek
- Bệnh Lơco có tuổi phát bệnh chậm hơn và luôn ở thể phát chậm.
- Bệnh Lơco không có u ở da, ở cơ, dạ dày tuyến, ở phồi và ở thần kinh đùi, không có biến đổi ở mắt.
- Bệnh Lơco có khối u chủ yếu ở gan, lách, túi Fabricius và buồng trứng.
- Trường hợp chỉ có u ở gan và lách đều sưng rất to thì ta phải tìm thêm khối u khác ở các cơ quan khác, đồng thời phải cắt khối u ra đẻ phân biệt. Nếu lát cát khô, mặc cắt có màu không đều, có thể có viêm hoại tử xuất huyết thì đó là khối u Marek, ngược lại lát cắt ướt, mặt cắt đều màu (như miếng mỡ luộc) bóng nhẵn, không có vết viêm xuất huyết hoặc hoại tử thì đó là Lơco.
10. Điều trị
- Không có thuốc đặc trị
- Loại thải kịp thời gà ốm.
- Thường xuyên bổ sung thuốc bổ: Super vitamin hoặc Doxyvit Thái, kèm theo Bổ gan- thận- lách TA hoặc TA- Sorbiton +B12 như ở bệnh Marek để tăng cường khả năng kháng bệnh.
11. Phòng bệnh
- Không có vacxin phòng bệnh
- Chấp hành tốt các quy định chăn nuôi, an toàn sinh học.